Ads 468x60px

Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

Đạo Đức Kinh - Thiên Thượng 20

laotzu.gif

LÃO TỬ ĐẠO ĐỨC KINH

CHƯƠNG HAI MƯƠI

絕學無憂, 唯之與阿,相去几何?善之與惡,相去若何?人之所畏,不可不畏。荒兮其未央哉!眾人熙熙,如享太牢,如春登台。我獨泊兮其未兆﹔如嬰兒之未孩﹔儡儡兮若無 所歸。眾人皆有餘,而我獨若遺。我愚人之心也哉,沌沌兮!俗人昭昭,我獨昏昏。俗人察察,我獨悶悶。淡兮其若海,飂兮若無止。眾人皆有以,而我獨頑且鄙。 我獨異於人,而貴食母。

PINYIN

jué xué wú yōu,wéi zhī yǔ ā,xiāngqù jīhé?shàn zhī yǔ è,xiāngqù ruohé?rén zhī suǒ wèi,bùkě bùwèi。huāng xī qí wèi yāng zāi!zhòng rén xīxī,rú xiǎng tài láo,rú chūn dēngtái。wǒ dú bó xī qí wèi zhào﹔rú yīngér zhī wèi hái﹔lěi lěi xī ruo wú suǒ guī。zhòng rén jiē yǒu yú,ér wǒ dú ruo yí。wǒ yúrén zhī xīn yě zāi,dùn dùn xī!súrén zhāozhāo,wǒ dú hūnhūn。súrén cháchá,wǒ dú mèn mèn。dàn xī qí ruo hǎi,liáo xī ruo wú zhǐ。zhòng rén jiē yǒu yǐ,ér wǒ dú wán qiě bǐ。wǒ dú yì yú rén,ér guì shí mǔ。

PHIÊN ÂM

Tuyệt học vô ưu, duy chi dữ a , tương khứ kỉ hà ? thiện chi dữ ác , tương khứ nhược hà ? nhân chi sở úy , bất khả bất úy .  Hoang hề kì vị ương tai !Chúng nhân hi hi , như hưởng thái lao , như xuân đăng đài. ngã độc bạc hề kì vị triệu ﹔như anh nhi chi vị hài ﹔luy luy hề nhược vô sở quy .  Chúng nhân giai hữu dư , nhi ngã độc nhược di . ngã ngu nhân chi tâm dã tai , độn độn hề !Tục nhân chiêu chiêu , ngã độc hôn hôn .  Tục nhân sát sát , ngã độc muộn muộn , đạm hề kì nhược hải , liêu hề nhược vô chỉ .  Chúng nhân giai hữu dĩ , nhi ngã độc ngoan thả bỉ .  Ngã độc dị ư nhân , nhi quý thực mẫu  .

ANH NGỮ

Get rid of “learning” …
Get rid of “learning” and there will be no anxiety.
How much difference is there between “yes” and “no” ?
How far removed from each other are “good” and “evil” ?
Yet what the people are in awe of cannot be disregarded.
I am scattered, never having been in a comfortable center.
All the people enjoy themselves, as if they are at the festival of the great sacrifice,
Or climbing the Spring Platform.
I alone remain, not yet having shown myself.
Like an infant who has not yet laughed.
Weary, like one despairing of no home to return to.
All the people enjoy extra
While I have left everything behind.
I am ignorant of the minds of others.
So dull!
While average people are clear and bright, I alone am obscure.
Average people know everything.
To me alone all seems covered.
So flat!
Like the ocean.
Blowing around!
It seems there is no place to rest.
Everybody has a goal in mind.
I alone am as ignorant as a bumpkin.
I alone differ from people.
I enjoy being nourished by the mother.
-Translated by Charles Muller, Tōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Dứt học thì không lo.  Dạ (giọng kính trọng) với ơi (giọng coi thường) khác nhau bao nhiêu?  Thiện với ác khác nhau thế nào? Cái người ta sợ, ta không thể không sợ.  Rộng lớn thay, không sao hết được!
Mọi người hớn hở như hưởng bữa tiệc lớn, như mùa xuân lên đài; riêng ta điềm tĩnh, không lộ chút tình ý gì như đứa trẻ mới sinh, chưa biết cười; rũ rượi mà đi như không có nhà để về.
Mọi người đề có thừa, riêng ta như thiếu thốn; lòng ta ngu muội, đần độn thay!
Người đời sáng rỡ, riêng ta tối tăm; người đời trong trẻo, riêng ta hỗn độn, như sóng biển nhấp nhô, như gió vèo vèo không ngừng.
Mọi người đều có chỗ dùng, riêng ta ngoan cố mà bỉ lậu.  Riêng ta khác người, mà quí mẹ nuôi muôn loài (tức đạo).

LỜI BÀN 

Chương này có nhiều bản, nếu dẫn hết những chỗ khác nhau thì quá rườm.
Bốn chữ đầu “tuyệt học vô ưu”, Trần Trụ bảo nên để ở đầu chương trên, Hồ Thích bảo nên để ở cuối chương trên.  Để ở đâu cũng khó ổn.
Rồi cả đoạn đầu, ý nghĩa cũng tối tăm, cơ hồ không liên lạc gì với đoạn dưới.  “Cái người ta sợ” là cái gì?  Và cái gì “rộng lớn thay”?
Mỗi nhà rán đưa ra một thuyết.  Có người bảo là sợ cái học vì nó mênh mông, không sao hết được.  Giảng như vậy thì bốn chữ “tuyệt học vô ưu” không chơi vơi nữa.
Nhưng có nhà lại bảo: sợ đây là sợ để lộ cái sáng suốt, tài năng của mình ra, mà sẽ bị người đời đố kỵ; còn rộng lớn là cái đạo rộng lớn, người đời không sao hiểu hết được.
Cả hai giả thuyết đó đều không dựa vào cái gì chắc chắn cả.  Chúng tôi xin tồn nghi, chỉ dịch sát từng chữ, để độc giả muốn hiểu sao thì hiểu.
Đoạn dưới tả chân dung một người đắc đạo: cực sáng suốt thì như ngu độn.
Cũng như {{post id=”thien-th%c6%b0%e1%bb%a3ng-15″ text=”Chương 15″ target=”_parent”}}, chương này không chắc là lời của Lão tử.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

相去 【xiāngqù】 differ (khác nhau), be apart from one another at a distance of…
几何(幾何) 【jǐhé】 kỷ hà, bao nhiêu
若何 【ruòhé】 nhược hà? How then?; What then? thế nào?
不可 【bùkě】cannot, không thể ; 不畏 【bùwèi】 defy, không sợ
荒 【huāng】 hoang, hoang vắng, desolate.
未央 【wèiyāng】 vị ương, chưa hết, not ended; not yet over
哉 【zāi】 tai, (bookish sentence final partical; exclamation or question) tiểu từ cuối câu.
熙熙 【xīxī】 hi hi, peaceful and happy
太牢 【tàiláo】 thái lao, cúng tế, sacrifices to Heaven
登台[-臺] 【dēngtái】đăng đài, lên đài
泊 【bó】bạc, đạm bạc, đỗ thuyền, at anchor; moor; berth
未 【wèi】vị,  chưa, have not yet ; 兆 【zhào】 điềm, omen
婴儿[嬰兒] anh nhi【yīng’ér】baby; infant
儡 【lěi】luy, chán chừ, mệt, rũ rượi.
愚人 【yúrén】 ngu nhân, ngu muội, fool
俗人 【súrén】tục nhân, dân hàng thế tục, ordinary, secular person
昏昏 【hūnhūn】 mê muội, mờ ám, clouded (of mind); sleepy
察察 【chácha】sát sát, sâu sắc, sáng suốt, discerning
悶(Simplified written as 闷) 【mēn】 hỗn độn, ngột ngạt, hẹp hòi, bảo thủ, stuffy  【mèn】 bored, depressed,chán nản, thất vọng, suy nhược.
[Hoa Sơn bổ sung phần từ ngữ]
(Source : Hoasontrang)
Mục lục

0 nhận xét:

Đăng nhận xét