Ads 468x60px

Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

Đạo Đức Kinh - Thiên Thượng 21

laotzu.gif

LÃO TỬ ĐẠO ĐỨC KINH

CHƯƠNG HAI MƯƠI MỐT

孔德之容,惟道是從。道之為物,惟恍惟惚。惚兮恍兮,其中有象﹔恍兮惚兮,其中有物﹔窈兮冥兮,其中有精﹔其精甚真,其中有信。自古及今,其名不去,以閱眾甫。吾何以知眾甫之狀哉?以此。

PINYIN

kǒng dé zhī róng,wéi dào shì cóng。dào zhī wèi wù,wéi huǎng wéi bū。bū xī huǎng xī,qízhōng yǒu xiàng﹔huǎng xī bū xī,qízhōng yǒu wù﹔yǎo xī míng xī,qízhōng yǒu jīng﹔qí jīng shén zhēn,qízhōng yǒu xìn。zìgǔjíjīn,qí míng bù qù,yǐ yuè zhòng fǔ。wú hé yǐ zhī zhòng fǔ zhī zhuàng zāi?yǐ cǐ。

PHIÊN ÂM

Khổng đức chi dung , duy đạo thị tòng .  Đạo chi vi vật , duy hoảng duy hốt ; hốt hề hoảng hề , kì trung hữu tượng ﹔hoảng hề hốt hề , kì trung hữu vật ﹔yểu hề minh hề , kì trung hữu tinh ﹔kì tinh thậm chân , kì trung hữu tín .  Tự cổ cập kim , kì danh bất khứ , dĩ duyệt chúng phủ .  Ngô hà dĩ tri chúng phủ chi trang tai .  Dĩ thử .

ANH NGỮ

The form of great virtue…
The form of great virtue is something that only the Way can follow.
The Way as a “thing” is only vague and obscure.
How obscure! How vague! In it there is form.
How vague! How obscure! In it are things.
How deep! How dark! In it there is an essence.
The essence is so real—therein is belief.
From the present to antiquity, its name has never left it, so we can examine all origins.
How do I know the form of all origins?
By this.
-Translated by Charles Muller, Tōyō Gakuen University

DỊCH NGHĨA

Những biểu hiện của đức lớn đều tùy theo đạo (vì đạo là bản thể của đức, đức là tác dụng của đạo).
Đạo là cái gì chỉ mập mờ, thấp thoáng; thấp thoáng mập mờ mà bên trong có hình tượng; mập mờ, thấp thoáng mà bên trong có vật; nó thâm viễn, tối tăm mà bên trong có cái tinh túy; tinh túy đó rất xác thực, và rất đáng tin.
Từ xưa đến nay, đạo tồn tại hoài, nó sáng tạo vạn vật.  Chúng ta do đâu mà biết được bản nguyên của vạn vật? Do cái đó (tức đạo).

LỜI BÀN


Câu đầu, có người hiểu là: ngôn ngữ, cử động của người có đức lớn đều tùy theo đạo.
Chữ “tinh” (kỳ trung hữu tinh) trong đoạn thứ nhì có thể hiểu là nguyên lý và nguyên chất của mọi vật.  Chữ “tín” ở sau, có người dịch là hiệu năng, diệu dụng (efficience).
Đoạn cuối: chữ “danh” (tên) có người cho là trỏ bản thể của đạo.
Chương này cho ta biết thêm về đạo.  Quan trọng nhất là những chữ “kỳ trung hữu tinh, kỳ tinh thậm chân, kỳ trung hữu tín”.  Nhờ cái “tinh” đó mà đạo sinh ra vạn vật.  Nhưng cái tinh đó hữu hình hay vô hình?
Không có gì cho chúng ta biết chắc được.  Có lẽ nó vừa là nguyên lý, vừa là nguyên chất.
Nguyễn Hiến Lê dịch và chú giải

TỪ NGỮ

 其中 【qízhōng】 in/among (it/them/which/etc.)
孔 【kǒng】very; 孔子 【Kǒngzǐ】 Confucius。孔德 【kǒng dé 】: đức lớn
自古及今 【zìgǔjíjīn】Tự cổ cập kim, từ ngàn xưa đến nay
[Hoa Sơn bổ sung phần từ ngữ]
(Source : Hoasontrang)
Mục lục

0 nhận xét:

Đăng nhận xét